Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995
---o0o---
● 二十五三昧破二十有 (Pháp Hoa Huyền Nghĩa)
Tiếng Phạn là Tam Muội, tiếng Hoa là Chánh Định. 25 Chánh Định phá 25 hữu là so với lý mà đối trị, tùy nghĩa mà đặt tên. Vì ba cõi Dục, Sắc, Vô Sắc tuy có vui, khổ không giống nhau, nhưng có thật sanh, tử chấp chặt nên dùng pháp Tam Muội Vô Cấu vân vân này để phá bỏ những điều ấy của ba cõi, làm cho chúng sanh ra khỏi các hữu đó.
Một, Vô Cấu Tam Muội Phá Địa Ngục Hữu. Vì các nghiệp hoặc của Bồ Tát đã thanh tịnh nên chứng được Chánh Định Vô Cấu, thương xót những chúng sanh ấy chịu các khổ ở địa ngục; vì vậy dùng Chánh Định này dạy chúng tu hành, ra khỏi quả báo địa ngục và ác nghiệp đó.
Hai, Bất Thối Tam Muội Phá Súc Sanh Hữu. Vì Bồ Tát tu giữ giới, Thiền Định để phá bỏ các ác nghiệp, tự mình được lợi ích, không thối lui, chứng được Chánh Định bất thối, thương xót những chúng sanh ấy chịu khổ súc sinh, nên dùng Tam Muội này làm cho chúng ta lìa các ác, không còn thối thất thiện đạo.
Ba, Tâm Lạc Tam Muội Phá Ngạ Quỷ Hữu. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ để phá vỡ các nghiệp ác, chứng được Tam Muội tâm lạc, thương xót các chúng sanh đó, chịu khổ của quỷ đói, nên dùng Tam Muội này làm cho chúng xa lìa các điều ác mà tâm sanh hỷ lạc.
Bốn, Hoan Hỷ Tam Muội Phá A Tu La Hữu. Tiếng Phạn là A Tu La, tiếng Hoa là Vô Đoan Chánh. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ phá vỡ những nghiệp ác gây ra sợ hãi, chứng được Tam Muội hoan hỷ, thương xót những chúng sanh ấy, chịu khổ A Tu La, nên dùng Tam Muội này, khiến cho chúng xa lìa nghi ngờ, sợ hãi.
Năm, Nhật Quang Tam Muội Phá Phất Bà Đề Hữu. Tiếng Phạn là Phất Bà Đề, tiếng Hoa là Thắng, tức Đông Châu. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ được Nhất thiết trí quang, phá vỡ mê mờ các nghiệp ác và Vô Minh, chứng được Nhật Quang Tam Muội, thương xót chúng sanh ở Đông Châu, chịu nhiều sống, chết, nên dùng Tam Muội này làm cho chúng phá vỡ những tối tăm của các nghiệp ác để được ra khỏi.
Sáu, Nguyệt Quang Tam Muội Phá Cù Da Ni Hữu. Tiếng Phạn là Cù Da Ni, tiếng Hoa là Ngưu Hóa, tức Tây châu. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ, chứng được tất cả trí quang, phá vỡ tối tăm của Vô Minh, nghiệp ác, chứng được Tam Muội Nguyệt Quang, thương xót chúng sanh Tây châu đó, chịu sống, chết, nên dùng Tam Muội này khiến chúng phá tan những tối tăm của nghiệp ác.
Bảy, Nhiệt Diệm Tam Muội Phá Uất Đơn Việt Hữu. Tiếng Phạn là Uất Đơn Việt, tiếng Hoa là Thắng xứ, tức là Bắc châu. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ phá tan chấp ngã, chứng được Tam Muội Nhiệt Diệm, thương xót chúng sanh Bắc Châu đó chấp chặt vào ngã, rất khó dạy bảo, nên dùng Tam Muội này, làm cho chúng xa lìa cái ngã sai lầm ấy và kể cái chấp ấy cũng không có để được giải thoát.
Tám, Như Ảo Tam Muội Phá Diêm Phù Đề Hữu. Tiếng Phạn là Diêm Phù Đề, tiếng Hoa là Thắng Kim Châu, tức là Nam Châu. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ phá tan hoặc nghiệp hư ảo, chứng được Tam Muội Như Ảo, thương xót chúng sanh ở Nam châu này, quả báo phiền tạp, thọ mạng bất định, giống như ảo hóa, nên dùng Tam Muội này, khiến cho chúng phá tan các ảo hỏa đó và được xa lìa hoặc nghiệp hư ảo.
Chín, Bất Động Tam Muội Phá Tứ Thiên Vương Hữu. Tứ Thiên Vương là Trì Quốc Thiên Vương ở phía Đông; Tăng Trưởng Thiên Vương ở phía Nam; Quảng Mục Thiên Vương ở phía Tây; Đa Văn Thiên Vương ở phía Bắc. Bồ Tát tu giới, định, huệ phá tan phiền não tán loạn chứng được Tam Muội Bất Động. Vì trời này du hành thế gian biết các hành động tạo ra nghiệp cảm quả báo, nên dùng Tam Muội này khiến cho chúng phá tan các nghiệp cảm ấy, cũng để chứng được Tam Muội ấy.
Mười, Nan Phục Tam Muội Phá Tam Thập Tam Thiên Hữu. Trời 33 tức là trời Đao Lợi. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ phá tan tất cả nghiệp cảm, chứng được Tam Muội Của Địa Cư, hoặc nghiệp quả báo rất khó phá bỏ, nên dùng Tam Muội này, làm cho chúng phá những khó khăn ấy và cũng chứng được Tam Muội ấy.
Mười một, Duyệt Ý Tam Muội Phá Diệm Ma Thiên Hữu. Diệm Ma là tiếng Phạn nói đủ là Tu Diệm Ma, tiếng Hoa là Thiện Thời Phân. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ phá tan các phiền não, chứng được Tam Muội Duyệt Ý này. Trời này lấy việc ở khoảng không làm vui, mà chưa có cái nào ở trên thượng giới bằng, nên dùng Tam Muội này, khiến cho chúng lìa bỏ cái vui Không Xứ ấy, mà chứng được cái vui bất động.
Mười hai, Thanh Sắc Tam Muội Phá Đâu Suất Đà Thiên Hữu. Tiếng Phạn là Đâu Suất Đà, tiếng Hoa là Tri Túc. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ phá tan phiền não, chứng được Tam Muội Thanh Sắc. Vì quả báo của trời này, cung điện, y phục quý báu đều là màu xanh, nên dùng Tam Muội này khiến cho chúng lìa bỏ phiền não và cũng chứng được Tam Muội ấy.
Mười ba, Hoàng Sắc Tam Muội Phá Hóa Lạc Thiên Hữu. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ phá tan các phiền não, chứng được Tam Muội Hoàng Sắc, vì quả báo cõi trời này, cung điện, y phục quý báu. Tất cả đều màu vàng, nên dùng Tam Muội này khiến cho chúng xa lìa tất cả phiền não mà chứng được Chánh Định ấy.
Mười bốn, Xích Sắc Tam Muội Phá Tha Hóa Tự Tại Thiên Hữu. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ phá tan phiền não, chứng được Tam Muội Xích Sắc. Vì quả báo cõi trời này, cung điện, y phục quý báu, tất cả đều màu đỏ; nên dùng Tam Muội này làm cho chúng lìa bỏ tất cả phiền não và cũng chứng được Chánh Định ấy.
Mười lăm, Bạch Sắc Tam Muội Phá Sơ Thiền Hữu. Sơ Thiền tức Sắc Giới Thiên. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Tam Muội Bạch Sắc. Vì quả báo trời này, tất cả đều màu trắng, nên dùng Tam Muội này, khiến cho chúng lìa bỏ tất cả phiền não và cũng chứng được Chánh Định ấy.
Mười sáu, Chủng Chủng Tam Muội Phá Phạm Vương Hữu. Phạm Thiên cũng là trời Sơ Thiền ở cõi Sắc. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được nhiều thứ Tam Muội. Vì vị thiên chúa ấy lãnh đạo thiên giới, chủng loại nhiều, quả báo chẳng giống nhau nên dùng Tam Muội này làm cho chúng xa lìa các thứ quả báo và cũng để chứng được Chánh Định ấy.
Mười bảy, Song Tam Muội Phá Nhị Thiền Hữu. Nhị Thiền là trời ở cõi Sắc. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Song Tam Muội. Vì trời này bên trong có duy nhất hai loại định tướng là Tịnh chi và Hỷ Chi, tức là hai thứ quả báo, nhưng chứa lý song không, song giả, song trung, nên dùng Tam Muội này, khiến cho chúng lìa bỏ tịnh, hỷ để chứng song không.
(Song Không là hai Hoặc Kiến, Tư đều không. Song Giả là Kiến Giả, Tư Giả, tức là Hoặc Kiến, Tư. Vì thể của hoặc này, hư dối không thật. Song trung là phá Kiến, Tư Hoặc cùng vào trung đạo).
Mười tám, Lôi Âm Tam Muội Phá Tam Thiền Hữu. Tam Thiền cũng ở cõi Sắc. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Tam Muội Lôi Âm. Vì cái vui rất mực của trời này, như cá ngủ trong băng, trùng ngủ trong đất, vướng vào cái vui của quả báo ấy, nên dùng Tam Muội này làm cho chúng kinh hãi, khiến chúng lìa bỏ các thứ vui ấy và cũng là để chứng được Chánh Định đó.
Mười chín, Chú Vũ Tam Muội Phá Tứ Thiền Hữu. Tứ Thiền cũng thuộc Sắc Giới. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Tam Muội Chú Vũ, vì trời này giống như đất bằng có đầy đủ hạt giống. Nếu không gặp mưa thì mầm non không nẩy được, nên dùng mưa của Tam Muội này, làm cho chúng nẩy mầm Tam Đế và cũng để chứng được Chánh Định ấy. (Tam đế là Chơn, Tục, Trung Đế).
Hai mươi, Như Hư Không Tam Muội Phá Vô Tưởng Thiên Hữu. Vô Tưởng Thiên cũng thuộc trời Sắc Giới. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Tam Muội Như Hư Không. Trời này từ sanh đến chết tâm tưởng không hoạt động lầm cho là quả báo chẳng không, đó là Niết Bàn, nên dùng Tam Muội này phá tan cái phi không ấy (chẳng không), khiến chúng tu hạnh không tịnh, cũng là để chứng được Tam Muội này.
Hai mươi mốt, Chiếu Cảnh Tam Muội Phá A Na Hàm Thiên Hữu. Tiếng Phạn là A Na Hàm, tiếng Hoa là Bất Hoàn, tức quả thứ ba, sanh lên trời Sắc Giới. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Tam Muội chiếu cảnh. Vì trời này, tuy chứng được vô lậu Tịnh Sắc, chỉ là quả báo thanh tịnh thôi mà chưa được rốt ráo sắc không, nên dùng Tam Muội này để làm cho chúng phá tan cái sắc thanh tịnh của quả báo ấy, mà được lý chân không rốt ráo, cũng là để chứng được Tam Muội này. Hai mươi
Hai, Vô Phá Tam Muội Phá Không Xứ Hữu. Không xứ tức là trời Vô Sắc. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Tam Muội Vô Ngại. Trời này đã ra khỏi lồng sắc, được quả báo vô ngại, nhưng chưa phải là cái vô ngại của không, giả, trung, nên dùng Tam Muội này khiến cho chúng lìa bỏ quả báo ấy, cũng là để chứng được Tam Muội ấy.
(Lồng sắc là ở cõi Sắc bị sắc chất ràng buộc như con vật ở trong lồng).
Hai mươi ba, Thường Tam Muội Phá Thức Xứ Hữu. Thức xứ là thuộc cõi Vô Sắc. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Thường Tam Muội. Trời này dùng sự tương tục của thức làm thường (hữu), đây là quả báo của định, tức là chẳng phải cái thường Vô Vi, nên dùng Tam Muội này khiến cho chúng lìa bỏ cái thường quả báo từ định, cũng là để chứng được Tam Muội này.
Hai mươi bốn, Lạc Tam Muội Phá Bất Dụng Xứ Hữu. Bất dụng xứ cũng có tên là Vô Sở Hữu Xứ thuộc trời Vô Sắc Giới. Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Lạc Tam Muội. Vì trời này chán Thức Xứ Vô Biên, muốn vào Sở Hữu Xứ. Vì chúng sanh ở cõi này như si mê. Si mê là khổ, nên dùng Tam Muội này làm cho chúng lìa bỏ si mê, cũng là để chứng được Tam Muội ấy. Hai mươi lăm, Ngã Tam Muội phá Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ hữu. Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ là thuộc trời Vô Sắc Giới. Vì Bồ Tát tu giới, định, huệ chứng được Ngã Tam Muội, vì trời ở trên đỉnh cõi Vô Sắc Giới cho đó là quả báo của Niết Bàn, nhưng vẫn còn những phiền não vi tế chưa được tự tại, nên lấy Tam Muội này khiến cho chúng lìa bỏ phiền não, cũng là để chứng được Tam Muội ấy.
Sạ bần nan cải cựu gia phong.
(Mới giàu sướng nhất tiêu pha
Mới nghèo khó đổi nếp nhà xa xưa.)
- Chưa biết
- ĐĐ.Thích Chính Tiến
- ĐĐ.Thích Chân Hiếu
- ĐĐ.Thích Giác Thiện
- ĐĐ.Thích Hạnh Tuệ
- ĐĐ.Thích Minh Tuệ
- ĐĐ.Thích Nguyên Hiền
- ĐĐ.Thích Nguyên Thành
- ĐĐ.Thích Nhuận Nghi
- ĐĐ.Thích Nhuận Thạnh
- ĐĐ.Thích Pháp Chánh
- ĐĐ.Thích Pháp Thông
- ĐĐ.Thích Quảng Tánh
- ĐĐ.Thích Tâm Thuận
- ĐĐ.Thích Thông Phổ
- ĐĐ.Thích Thiện Minh
- ĐĐ.Thích Thiện Phước
- ĐĐ.Thích Thiện Thuận
- ĐĐ.Thích Trí Siêu
- ĐĐ.Thích Trường Lạc
- ĐĐ.Thích Tuệ Hải
- ĐS.Pháp Vân
- ĐS.Thái Hư
- Bác Út Châu
- Bác Hai Như Sanh
- Bs.Đỗ Hồng Ngọc
- Cs.Đỗ Đình Hồng
- Cs.Định Huệ
- Cs.Chân Hiền Tâm
- Cs.Dũng Hùng
- Cs.Diệu Âm
- Cs.Diệu Hoa
- Cs.Diệu Liên Lý Thu Linh
- Cs.Diệu Ngọc
- Cs.Diệu Nghiêm
- Cs.Diệu Thủy
- Cs.Hạnh An
- Cs.Hương Lan
- Cs.Hoang Phong
- Cs.Huỳnh Trung Chánh
- Cs.Khánh Hoàng
- Cs.Khánh Vân
- Cs.Lê Minh Hiền
- Cs.Lê Sỹ Minh Tùng
- Cs.Mai Thọ Truyền
- Cs.Minh Tâm
- Cs.Minh Trí
- Cs.Ngô Tằng Giao
- Cs.Ngô Trọng Đức
- Cs.Nghiêm Xuân Hồng
- Cs.Nguyễn Hữu Kiệt
- Cs.Nguyễn Minh Tiến
- Cs.Nguyên Minh
- Cs.Nguyên Phong
- Cs.Như Hòa
- Cs.Như Sanh
- Cs.Phạm Kim Khánh
- Cs.Quảng Âm
- Cs.Sơn Nhân
- Cs.Tịnh Hải
- Cs.Tịnh Minh
- Cs.Tịnh Sỹ
- Cs.Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
- Cs.Tâm Kiến Chánh
- Cs.Tâm Minh
- Cs.Tâm Ngộ
- Cs.Tâm Tịnh
- Cs.Tâm Tịnh Ngọc
- Cs.Tâm Từ
- Cs.Thái Lễ Húc
- Cs.Thanh Lương
- Cs.Thanh Ngân
- Cs.Trí Nhân
- Cs.Trần Anh Kiệt
- Cs.Tuệ Nhân
- Cs.Vọng Tây
- Cs.Vĩnh Hảo
- Cs.Võ Tá Hân
- Cs.Viên Huệ
- Default
- Hải Phượng
- HT.Đức Nghiệp
- HT.Đức Niệm
- HT.Đổng Minh
- HT.Đắc Huyền
- HT.Bửu Chơn
- HT.Chân Thường
- HT.Chơn Thiện
- HT.Chiếu Túc
- HT.Duy Lực
- HT.Giác Hạnh
- HT.Giác Thông
- HT.Giới Đức
- HT.Giới Nghiêm
- HT.Hành Trụ
- HT.Hộ Giác
- HT.Hộ Tông
- HT.Hân Hiền
- HT.Hưng Từ
- HT.Huệ Hưng
- HT.Huyền Vi
- HT.Kim Triệu
- HT.Mãn Giác
- HT.Minh Cảnh
- HT.Minh Châu
- HT.Minh Hiếu
- HT.Minh Khiêm
- HT.Minh Tâm
- HT.Minh Thành
- HT.Nguyên Giác
- HT.Nhật Quang
- HT.Nhật Quang ( Đồng Tháp )
- HT.Nhất Chân
- HT.Nhất Hạnh
- HT.Như Điển
- HT.Pháp Nhẫn
- HT.Phước Sơn
- HT.Phước Tịnh
- HT.Quảng Độ
- HT.Quảng Thiệp
- HT.Tịnh Từ
- HT.Từ Thông
- HT.Tâm Thanh
- HT.Thông Bửu
- HT.Thông Phương
- HT.Thanh Từ
- HT.Thiện Hòa
- HT.Thiện Hoa
- HT.Thiện Huệ
- HT.Thiện Phụng
- HT.Thiện Siêu
- HT.Thiện Trí
- HT.Thiền Tâm
- HT.Trí Đức
- HT.Trí Minh
- HT.Trí Nghiêm
- HT.Trí Quang
- HT.Trí Quảng
- HT.Trí Siêu
- HT.Trí Tịnh
- HT.Trí Thủ
- HT.Trí Thoát
- HT.Trung Quán
- HT.Tuệ Sỹ
- HT.Viên Giác
- HT.Viên Minh
- HVPGVN
- NS.Diệu Không
- NS.Diệu Sơn
- NS.Giới Hương
- NS.Hạnh Đoan
- NS.Huệ Hiền
- NS.Kim Cang Viên Giác
- NS.Minh Tâm
- NS.Như Thủy
- NS.Trí Hải
- NS.Tuệ Uyển
- PS.Định Hoằng
- PS.Minh Nhẫn
- PS.Ngộ Thông
- PS.Pháp Trí
- PS.Tịnh Tông
- PS.Tuệ Luật
- Sa Môn Không Tên
- SB.Hải Triều Âm
- TK.Chánh Minh
- TK.Hộ Pháp
- TK.Indacanda Nguyệt Thiên
- TK.Khánh Hỷ
- TK.Pháp Thông
- TK.Tâm Hạnh
- TK.Tâm Pháp
- TS.Minh Đang Quang
- TS.Rộng Mở Tâm Hồn
- TT.Diệu Pháp Âm
- TT.Thích Đồng Thái
- TT.Thích Ẩn Long
- TT.Thích Chơn Thức
- TT.Thích Giác Đồng
- TT.Thích Giác Đức
- TT.Thích Giác Đăng
- TT.Thích Giác Đẳng
- TT.Thích Giác Hóa
- TT.Thích Giác Nguyên (Sư Toại Khanh)
- TT.Thích Giác Như
- TT.Thích Giác Thông
- TT.Thích Hạnh Bình
- TT.Thích Hằng Đạt
- TT.Thích Hằng Trường
- TT.Thích Huệ Duyên
- TT.Thích Huyền Diệu
- TT.Thích Lệ Trang
- TT.Thích Minh Đức
- TT.Thích Minh Mẫn
- TT.Thích Minh Phát
- TT.Thích Minh Quang
- TT.Thích Minh Thành
- TT.Thích Minh Thiện
- TT.Thích Nguyên Chơn
- TT.Thích Nguyên Tâm
- TT.Thích Nguyên Tạng
- TT.Thích Pháp Hòa
- TT.Thích Pháp Quang
- TT.Thích Phổ Huân
- TT.Thích Phước Nhơn
- TT.Thích Phước Thái
- TT.Thích Tâm Quán
- TT.Thích Tâm Quang
- TT.Thích Tâm Thiện
- TT.Thích Thông Không
- TT.Thích Thông Lai
- TT.Thích Thông Triết
- TT.Thích Thái Hòa
- TT.Thích Thái Siêu
- TT.Thích Thiện Pháp
- TT.Thích Trí Siêu
- TT.Thích Viên Giác
- TT.Thích Viên Lý
- Chưa biết
- ĐĐ.Mahasi Sayadaw
- Đức Đạt Lai Lạt Ma
- Anael & Bradfield
- ĐS.Ấn Quang
- ĐS.Chagdud Tulku
- ĐS.Dagpo Rinpoche
- ĐS.Dilgo Khyentse Rinpoche
- ĐS.Hám Sơn
- ĐS.Lama Thupten Zopa Rinpoche
- ĐS.Lama Zopa Rinpoche
- ĐS.Ngẫu Ích
- ĐS.Patrul Rinpoche
- ĐS.Ribur Rinpoche
- ĐS.Sogyal Rinpoche
- ĐS.Tĩnh Am
- ĐS.Thiện Đạo
- ĐS.Trí Giả
- ĐS.Triệt Ngộ
- BS.Bành Tân
- Cs.Chu An Sĩ
- Cs.Giang Vi Nông
- Cs.Hải Tín
- Cs.Hoàng Niệm Tổ
- Cs.Lâm Kháng Trị
- Cs.Lý Bỉnh Nam
- Cs.Mao Dịch Viên
- Cs.Trịnh Vĩ Am
- Dan Gibson Of Solitudes
- Deuter
- HT.Ajahn Brahm
- HT.Buddharakkhita
- HT.Diệu Liên
- HT.Hư Vân
- HT.Henepola Gunaratana
- HT.Narada
- HT.Quảng Khâm
- HT.Sri Dhammananda
- HT.Tịnh Không
- HT.Thánh Nghiêm
- HT.Thánh Pháp
- HT.Tinh Vân
- HT.Tuyên Hóa
- HT.U Silananda
- Imee Ooi
- Karunesh
- NS.Ayya Khema
- Oliver Shanti & Friends
- Pháp Nhiên Thượng Nhân
- Phật Quang Sơn
- PS.Đạo Chứng
- PS.Chữ Vân
- PS.Diễn Bồi
- PS.Khoan Tịnh
- PS.Maha ThongKham
- Sam Popat
- TK.Bhikkhu Dick Silaratano
- TK.Visuddhacara
- TKN.Pháp Hỷ
- TS.Acharn Maha Boowa
- TS.Ajahn Brahm
- TS.Ajahn Chah
- TS.Ajahn Sumedho
- TS.Goenka
- TS.U Ba Khin
- TS.U Jotika
- TS.U Pandita
- TS.U Silananda
- TS.U Tejaniya
- Various Artists
- Viên Nhân Pháp Sư
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Đại Ấn Thiền Xóa Tan Bóng Tối Của Vô Minh - Sách Nói - The 9th Karmapa Wangchuk Dorje - Beru Khyentse Rinpoche - Thiện Tri Thức Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Bồ Tát Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Thức Xoa Ma Na Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 4 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 3 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 2 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 1 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Kính Phụng Kinh Di Giáo - Sách Nói - HT Trí Quang
Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.
Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,724,191